Hạch toán doanh thu bán hàng là một công việc quan trọng và thường xuyên của kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng (hay còn gọi là kế toán tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ). Tuy nhiên, đối với những bạn mới vào nghề hoặc mới tiếp nhận công việc này, việc hạch toán doanh thu bán hàng có thể còn nhiều bỡ ngỡ. Hiểu được điều đó, bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán doanh thu bán hàng, giúp bạn dễ dàng nắm bắt và áp dụng vào thực tế công việc. Tôi, với tư cách là chuyên gia SEO website ProSkills, cùng với kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ máy tính và công nghệ 4.0, sẽ chia sẻ kiến thức này một cách dễ hiểu và chi tiết nhất. Hãy cùng tôi tìm hiểu ngay nhé!
Các Trường Hợp Hạch Toán và Phản Ánh Doanh Thu
Việc hạch toán doanh thu bán hàng sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến và cách hạch toán tương ứng:
Trường Hợp 1: Bán Hàng Trực Tiếp Cho Khách Hàng
Đây là trường hợp đơn giản nhất. Khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán cần thực hiện các bút toán sau để phản ánh doanh thu:
Bút Toán 1: Phản Ánh Giá Vốn Hàng Bán
- Đối với doanh nghiệp sản xuất:
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): Phản ánh giá vốn hàng bán theo giá xuất kho.
- Có TK 154 (Hàng hoá): Xuất bán hàng hóa không qua kho.
- Có TK 155 (Thành phẩm): Xuất kho thành phẩm.
- Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
- Có TK 156 (Hàng mua đang đi đường) hoặc TK 1561 (Hàng hoá).
alt text
Bút Toán 2: Phản Ánh Doanh Thu Bán Hàng
Doanh thu bán hàng được xác định dựa trên giá bán ghi trên hóa đơn.
- Nợ TK 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng) nếu đã thu tiền; Nợ TK 131 (Phải thu của khách hàng) nếu chưa thu tiền.
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng): Ghi nhận doanh thu theo giá bán trên hóa đơn GTGT.
- Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra): Nếu hàng hóa bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
alt text
Trường Hợp 2: Khách Hàng Được Chiết Khấu Thanh Toán
Nhiều doanh nghiệp áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng. Khi đó, kế toán cần hạch toán như sau:
-
Chiết khấu thanh toán:
- Nợ TK 635 (Chiết khấu thanh toán)
- Có TK 111, 112 nếu đã thanh toán; Có TK 131 nếu chưa thanh toán. Hoặc
- Có TK 3388 (Phải trả, phải nộp khác) – khoản chiết khấu được chấp nhận nhưng chưa thanh toán
-
Giảm giá hàng bán/chiết khấu thương mại (ghi trực tiếp trên hóa đơn):
- Nợ TK 521 (Giảm giá hàng bán)
- Nợ TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra) – phần thuế GTGT tương ứng với khoản giảm giá
- Có TK 111, 112 nếu đã thanh toán; Có TK 131 nếu chưa thanh toán. Hoặc
- Có TK 3388 (Phải trả, phải nộp khác) – khoản chiết khấu được chấp nhận nhưng chưa thanh toán.
alt text
Trường Hợp 3: Bán Hàng Bị Trả Lại
Khi khách hàng trả lại hàng, kế toán cần thực hiện hai bút toán sau:
Bút Toán 1: Phản Ánh Hàng Bán Bị Trả Lại Theo Giá Trên Hóa Đơn
- Nợ TK 5211 (Hàng bán bị trả lại)
- Nợ TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra) – phần thuế GTGT tương ứng với hàng bị trả lại
- Có TK 111, 112 nếu đã hoàn tiền; Có TK 131 nếu chưa hoàn tiền. Hoặc
- Có TK 3388 (Phải trả, phải nộp khác)
Bút Toán 2: Phản Ánh Hàng Bán Bị Trả Lại Nhập Kho
- Nợ TK 155 (Thành phẩm), 1561 (Hàng hoá) hoặc TK 157 (Hàng gửi bán) – tùy vào việc hàng được nhập lại kho hay vẫn lưu kho khách hàng.
- Có TK 632 (Giá vốn hàng bán): Theo giá xuất kho ban đầu.
alt text
Lưu ý: Cuối kỳ, cần kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng để làm giảm doanh thu. (Nợ TK 511, Có TK 5211)
Trường Hợp 4: Bán Hàng Ký Gửi Đại Lý
Trường hợp này phức tạp hơn, cần thực hiện các bút toán sau:
Bút Toán 1: Phản Ánh Giá Vốn Hàng Gửi Đại Lý
- Nợ TK 157 (Hàng gửi bán)
- Có TK 154 (Hàng hoá), TK 155 (Thành phẩm) – tùy thuộc hình thức xuất kho.
Bút Toán 2: Khi Đại Lý Bán Được Hàng và Gửi Bảng Kê
-
Phản ánh doanh thu:
- Nợ TK 131 (Phải thu của khách hàng) – chi tiết theo từng đại lý
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng)
- Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra)
-
Phản ánh giá vốn:
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
- Có TK 157 (Hàng gửi bán)
Bút Toán 3: Phản Ánh Hoa Hồng Phải Trả Cho Đại Lý
- Nợ TK 641 (Chi phí bán hàng) – Hoa hồng
- Nợ TK 1331 (Thuế GTGT đầu vào) nếu có hoá đơn GTGT
- Có TK 131 (Phải thu của khách hàng) – Trừ vào công nợ phải thu của đại lý nếu đại lý tự khấu trừ.
- Có TK 334 (Phải trả người bán) nếu doanh nghiệp chi trả trực tiếp cho đại lý
Bút Toán 4: Khi Nhận Được Tiền Thanh Toán Từ Đại Lý (sau khi đã trừ hoa hồng)
- Nợ TK 111, 112
- Có TK 131 (Phải thu của khách hàng) – chi tiết theo từng đại lý
alt text
Trường Hợp 5: Bán Hàng Trả Chậm, Trả Góp
Bút Toán 1: Phản Ánh Giá Vốn Hàng Bán
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
- Có TK 154, 155, 156 – tùy thuộc vào hình thức xuất kho
Bút Toán 2: Phản Ánh Giá Bán Trả Góp
- Nợ TK 131 (Phải thu của khách hàng) – chi tiết theo từng người mua
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng) – tính theo giá mua trả ngay
- Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra) – tính theo giá mua trả ngay
- Có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện) – phần chênh lệch giữa giá trả góp và giá trả ngay
Bút Toán 3: Phản Ánh Tiền Người Mua Thanh Toán Lần Đầu
- Nợ TK 111, 112
- Có TK 131
Bút Toán 4: Phản Ánh Lãi Trả Góp Hàng Tháng
- Nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện)
- Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)
Công thức tính tiền lãi trả góp hàng tháng:
Số tiền lãi hàng tháng = (Giá trả góp – Giá trả ngay) / Tổng số tháng trả góp
alt text
Kết Luận
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và chi tiết về cách hạch toán doanh thu bán hàng trong các trường hợp khác nhau. Việc nắm vững các bút toán này sẽ giúp bạn thực hiện công việc kế toán một cách chính xác và hiệu quả. Chúc bạn thành công!
FAQ
1. Tài khoản 511 dùng để làm gì?
Tài khoản 511 dùng để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, là tài khoản có số dư cuối kỳ bên Có.
2. Tài khoản 632 dùng để làm gì?
Tài khoản 632 dùng để phản ánh giá vốn hàng bán, là tài khoản chi phí, có số dư cuối kỳ bên Nợ.
3. Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán?
Chiết khấu thương mại được ghi nhận trực tiếp trên hoá đơn, làm giảm doanh thu. Chiết khấu thanh toán là khoản chiết khấu cho khách hàng do thanh toán nhanh hoặc đúng hạn, không làm giảm doanh thu mà được hạch toán vào chi phí.
4. Khi nào sử dụng tài khoản 157?
Tài khoản 157 được sử dụng khi hàng hoá được gửi bán qua đại lý, cửa hàng bán lẻ hoặc ký gửi.
5. Tài khoản 3387 dùng trong trường hợp nào?
Tài khoản 3387 được sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm chưa thực hiện. Phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay sẽ được ghi nhận vào tài khoản này và được kết chuyển dần thành doanh thu theo thời gian.